MÔ TẢ CHUNG:
Nitrobacter được chứng minh có nhiều trong đất và bùn (Degrange và Bardin, 1995), chúng giữ vai trò quan trọng nhất trong bước thứ hai của quá trình nitrate hóa. Những loài thuộc giống Nitrobacter là những vi khuẩn Gram (-), có hình que ngắn hay hình quả lê (0,5 – 0,8 x 1,0 – 2,0 µm).
Nitrobacter không có khả năng di động và cần phải bám vào bề mặt giá thể như đá, cát hay một giá thể sinh học nào đó để chúng có thể phát triển thuận lợi nhờ tiết ra chất nhầy từ màng bao bên ngoài.
Các hợp chất gây độc cho các đối tượng thủy sản như NH3 và NO2- sẽ được chuyển sang dạng không độc NO3- nhờ vào quá trình nitrate hóa được thực hiện bởi các vi khuẩn nitrate hóa (Herbert, 1999).
Nitrate hóa là quá trình mà ammonia được oxy hóa thành nitrate (NO3-) qua 2 giai đoạn được thực hiện bởi 2 nhóm vi khuẩn khác nhau. Ở giai đoạn thứ nhất, vi khuẩn Nitrosomonas oxy hóa ammonium thành nitrite (NO2-), nitrite cuối cùng chuyển thành nitrate nhờ hoạt động của vi khuẩn Nitrobacter (Focht và Vertraete, 1977).
HÀM LƯỢNG:
Nitrosomonas sp ≥ 10^9 cfu/g
CÔNG DỤNG: Xử lý môi trường - không tan hoàn toàn
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: 20kg/bao
* Nguồn tin: https://nanomic.vn/san-pham/nitrosomonas-spp-vi-sinh-don-dong