Tiêu hữu cơ là loại hồ tiêu được trồng và chăm sóc theo các tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, không sử dụng phân bón hóa học tổng hợp, thuốc bảo vệ thực vật hóa học, đồng thời tuân thủ quy trình kiểm soát nghiêm ngặt từ khâu chuẩn bị đất, chọn giống, xử lý sâu bệnh, thu hoạch cho đến chế biến và bảo quản. Mục tiêu sản xuất hữu cơ là hướng tới một nền nông nghiệp an toàn, bền vững, tôn trọng tự nhiên, sức khỏe cộng đồng và góp phần nâng cao giá trị gia tăng trên đơn vị diện tích, tăng thu nhập cho người dân, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tỉnh Quảng Trị hiện có khoảng 3.146 ha diện tích trồng hồ tiêu. Trong đó, diện tích được chứng nhận đạt tiêu chuẩn hữu cơ mới đạt 99,54 ha, tương đương 3,16% tổng diện tích. Tuy nhiên, với điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp và nhu cầu thị trường ngày càng cao, Quảng Trị được đánh giá là địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển hồ tiêu hữu cơ trong thời gian tới.

Vườn sản xuất hữu cơ tại xã Cửa Tùng
Tiêu biểu, mô hình sản xuất hồ tiêu hữu cơ tại xã Gio An (nay thuộc xã Cồn Tiên) được khởi xướng từ năm 2018 bởi sự liên kết giữa người dân và Công ty Organics More. Ban đầu chỉ với 40 ha, đến nay đã mở rộng hơn 60 ha với sự tham gia ổn định của 215 hộ dân. Đây là vùng sản xuất hồ tiêu hữu cơ đầu tiên của tỉnh, đã được cấp các chứng nhận quốc tế uy tín liên tục trong 5 năm liền như tiêu chuẩn hữu cơ Mỹ (USDA), châu Âu (EU 834) và Nhật Bản (JAS). Sản phẩm hồ tiêu hữu cơ từ vùng này đã được Công ty Organics More chế biến sâu xuất khẩu thành công sang các thị trường khó tính như Đức, Mỹ, Nhật Bản… Từ những lợi thế, nhu cầu thị trường Công ty Organics More sẽ tiếp tục mở rộng mô hình liên kết ra toàn bộ diện tích của xã Cồn Tiên và các xã Vĩnh Hoàng, Cửa Tùng (thuộc huyện Vĩnh Linh cũ). Tại xã Cửa Tùng, HTX Hồ tiêu Vĩnh Linh đã đồng hành liên kết với doanh nghiệp để phát triển diện tích hồ tiêu hữu cơ được chứng nhận theo tiêu chuẩn Châu Âu gần 40 ha và sẽ tiếp tục mở rộng trong những năm tiếp theo.
Cơ hội lớn từ thị trường và xu hướng tiêu dùng: Một trong những động lực lớn cho việc phát triển hồ tiêu hữu cơ là yêu cầu ngày càng cao từ các thị trường nhập khẩu lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản. Những thị trường này đặt ra quy định nghiêm ngặt về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, truy xuất nguồn gốc và chứng nhận an toàn thực phẩm. Hồ tiêu sản xuất theo hướng hữu cơ có khả năng đáp ứng các tiêu chí này tốt hơn, từ đó mở ra cơ hội tiếp cận thị trường cao cấp với giá bán cao hơn từ 30 – 35% so với tiêu thông thường. Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng xanh và ưu tiên thực phẩm sạch đang lan rộng, đặc biệt trong giới tiêu dùng đô thị và thị trường xuất khẩu. Sản phẩm hữu cơ ngày càng được ưa chuộng bởi sự an tâm về chất lượng và nguồn gốc, góp phần nâng cao thương hiệu nông sản Việt Nam trên trường quốc tế. Ngoài ra, sản xuất hồ tiêu hữu cơ còn góp phần phục hồi đất đai thoái hóa do canh tác hóa học kéo dài, cải thiện hệ sinh thái nông nghiệp và tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, biến đổi khí hậu. Các vườn tiêu hữu cơ nếu được quản lý tốt sẽ phát triển hệ vi sinh vật đa dạng, có cấu trúc đất ổn định, giúp cây trồng sinh trưởng bền vững hơn.
Bên cạnh những thuận lợi việc sản xuất hồ tiêu hữu cơ gặp không ít thách thức trong chuyển đổi và duy trì mô hình hữu cơ: Dù tiềm năng là rất lớn, nhưng việc chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ cũng đối mặt với nhiều khó khăn. Thời gian chuyển đổi dài và tốn kém vì quá trình “làm sạch” đất và phục hồi hệ sinh thái cần tối thiểu 3 năm, trong giai đoạn này năng suất có thể giảm, người dân chịu áp lực tài chính; Chi phí chứng nhận và giám sát cao khá lớn với việc xin chứng nhận hữu cơ quốc tế đòi hỏi kiểm tra chặt chẽ, quản lý truy xuất nguồn gốc, ghi chép, giám sát… với chi phí lớn – một trở ngại đối với hộ nông dân nhỏ lẻ; Thiếu kỹ thuật và kinh nghiệm: Nhiều nông dân chưa được đào tạo đầy đủ về phương pháp canh tác hữu cơ, như sử dụng phân bón vi sinh, phòng trừ sâu bệnh sinh học, che phủ đất, luân canh cây trồng…; Khó khăn trong khâu thu mua, chế biến: Diện tích canh tác hữu cơ hiện còn nhỏ lẻ, phân tán, gây khó khăn trong việc thu gom, chế biến đồng bộ phục vụ xuất khẩu. Việc kết nối với doanh nghiệp chế biến và logistic còn hạn chế; Cạnh tranh quốc tế và biến động thị trường: Việt Nam phải cạnh tranh với các quốc gia sản xuất tiêu hữu cơ lớn như Brazil, Indonesia… Trong khi đó, nếu giá tiêu hữu cơ không đủ hấp dẫn so với tiêu thường, người dân dễ quay lại canh tác hóa học; Rủi ro từ biến đổi khí hậu và dịch bệnh: Mô hình hữu cơ đòi hỏi sự chủ động phòng bệnh tốt. Tuy nhiên, nếu không có biện pháp kỹ thuật phù hợp, cây tiêu vẫn dễ bị ảnh hưởng bởi các bệnh như “chết nhanh, chết chậm” hay thời tiết bất lợi.
Để phát triển hồ tiêu hữu cơ một cách bền vững, cần có sự vào cuộc đồng bộ của nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học và người dân. Cần tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật hữu cơ cho nông dân, giúp họ nắm vững phương pháp canh tác, quản lý sâu bệnh sinh học và cải tạo đất. Hỗ trợ tài chính và chính sách chuyển đổi như: vốn ưu đãi, hỗ trợ chi phí chứng nhận, đầu tư hạ tầng thu gom – chế biến. Xây dựng chuỗi liên kết chặt chẽ giữa nông dân – doanh nghiệp – thị trường để đảm bảo đầu ra ổn định, kiểm soát chất lượng và truy xuất nguồn gốc. Quảng bá, xây dựng thương hiệu hồ tiêu hữu cơ Quảng Trị, đa dạng hóa sản phẩm hồ tiêu được chế biến sâu, tạo uy tín và lòng tin trên thị trường quốc tế. Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nông nghiệp thông minh, giúp cây tiêu thích ứng tốt hơn với biến đổi khí hậu như hệ thống thoát nước, mô hình xen canh, che phủ sinh thái…
Sản xuất hồ tiêu hữu cơ không chỉ là một lựa chọn kỹ thuật mà còn là một định hướng chiến lược cho nông nghiệp Việt Nam trong tương lai. Dù con đường chuyển đổi còn nhiều rào cản, nhưng với tiềm năng thị trường lớn, lợi ích môi trường – sức khỏe và sự đồng hành của doanh nghiệp, nhà nước, quá trình này hoàn toàn khả thi. Hồ tiêu hữu cơ Quảng Trị – với những bước đi tiên phong, nâng cao giá trị và vị thế hồ tiêu Việt Nam trên bản đồ nông sản thế giới.
Th.s. Lê Thị Hiền Lương -Trạm Trồng trọt và BVTV Vĩnh Linh-Cồn Cỏ – Cổng TTĐT SNNMT Quảng Trị, 15/10/2025
