Kỹ thuật nuôi cá chim, cá chim trắng, cá chim đen, cá chim vây vàng

Mô hình nuôi cá chim vây vàng đạt năng suất 7 tấn/ha tại Thanh Hóa

Năm 2013, thực hiện dự án phát triển nuôi thủy sản mặn lợ, Trung tâm Khuyến nông Thanh Hóa xây dựng mô hình nuôi cá chim vây vàng trong ao tại gia đình anh Hoàng Văn Tùng ở xã Xuân Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá. Mô hình nuôi này đã đạt được kết quả ngoài sự mong đợi của gia đình anh.

Gia đình anh có tổng diện tích 2 ha mặt nước và nuôi chủ yếu là con tôm sú, nhưng những năm gần đây nghề nuôi tôm sú kém hiệu quả. Gia đình anh đã được Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và TTKN tỉnh chọn để xây dựng mô hình cá chim vây vàng bằng con giống sản suất nhân tạo trên diện tích 4000m2. Các bước tiến hành chuẩn bị ao như sau:

  • Sau khi vụ nuôi kết thúc tiến hành tháo cạn nước ao, nạo vét bớt lớp bùn đen ở đáy ao, phơi đáy ao từ 3-5 ngày, tu sửa lại bờ cống ao chống rò rỉ trong quá trình nuôi.
  • Rải vôi bột nông nghiệp từ 10 – 20kg/100m2 sau đó phơi ao 3-5 ngày.
  • Cấp nước vào ao nuôi qua hệ thống lưới lọc để hạn chế cá tạp, mức nước cần đạt trong thời gian đầu từ 1,2-1,5m.
  • Kiểm tra các yếu tố môi trường trước khi thả cá vào ao nuôi như pH đạt từ 7.5-8.5, độ mặn ổn định và dao động từ 20-28‰
  • Nguồn giống thả từ nơi sản xuất giống nhân tạo tại tỉnh Thừa Thiên Huế (lưu ý là cá chim vây ngắn), mật độ thả 1con/m2. Trước khi thả cá giống phải lựa chọn cỡ cá thả đồng đều. Cỡ cá thả trong ao từ 8-10cm. Cá khỏe mạnh không dị hình, không mắc bệnh và phản xạ nhanh và cần được kiểm tra bệnh VNN trước khi thả giống.
  • Thức ăn cho cá chim vây vàng là thức ăn công nghiệp dạng viên nổi (2-3 giờ) có hàm lượng đạm 45% và lipid 15%.
  • Cho cá ăn: Cần làm khung bằng nhựa hoặc bằng tre để giữ thức ăn cho cá. Tạo phả xạ cho cá ăn tập trung. Hàng ngày cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng (8h) và chiều mát (17-18h). Những ngày trời lạnh (nhiệt độ nước dưới 170C) hoặc trời nóng (nhiệt độ nước trên 360C) không có cho cá ăn. Khi cho cá ăn cần quan sát kỹ khả năng ăn của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
  • Thay nước: theo dõi chất lượng nước ao hàng ngày. Hàng tháng thay 20-30% nước ao nuôi.

(Lưu ý trong khi thay nước ao nuôi cần phải kiểm tra nguồn nước có đảm bảo được mức độ sạch và nồng độ muối tránh làm cho cá bị sốc, nồng độ muối dao động trong khoảng từ 20-28‰ là thích hợp nhất)

Trong thời gian nuôi, anh Tùng nhận thấy cá chim có sức phát triển nhanh, ăn nhiều và dễ chăm sóc hơn nuôi các loài thủy sản khác. Trong quá nuôi đã xảy ra hiện tượng có 1 số con bị chết và chết do trời mưa nên nước bị ngọt hoá, không thay được nước vì nước ngoài bị đục và ngọt. Sau khi thay được nước, cá đã sinh trưởng và phát triển bình thường.

Sau 9 tháng nuôi, gia đình anh Tùng thu được 2.800 kg cá thịt, cỡ trung bình 600g. Năng suất đạt 7 tấn/ha. Giá bán bình quân 145.000 đồng/kg, tổng doanh thu gần 400 triệu đồng, sau khi trừ chi phí đi anh thu lãi được 120-150 triệu đồng.

Qua vụ nuôi này anh Tùng đã rút ra được 1 số kinh nghiệm như sau:

  • Giống là yếu tố đầu tiên để đem đến thành công của mô hình, con giống thả nuôi phải được sản xuất và ương lên cỡ 8-10cm thì mới thả nuôi.
  • Mật độ thả nuôi nên thả từ 1-2 con/m2 vì hiện nay nuôi ở mật độ 1 con/m2
  • Công tác chuẩn bị ao nuôi, ao phải sâu từ 1-1,5m nhằm giữ được nước mặn trong mùa mưa và trong suốt thời gian nuôi, vệ sinh phải được chu đáo, tiêu diệt các loại vật chủ ăn thịt khi cá còn nhỏ và canh tranh thức ăn.
  • Thức ăn dùng nuôi cá chim phải có hàm lượng Protein từ 40% trở lên mới đảm bảo được cho cá sinh trưởng và phát triển tốt.
  • Nên nuôi cá ngay sau khi kết thúc vụ nuôi Xuân Hè và thu hoạch trước, trong tết âm lịch. Điều này còn tránh được mùa dịch bệnh phát sinh hay gặp ở cá chim khi nhiệt độ xuống thấp.

Hoàng Hồng Chung – TTKN Thanh Hoá – Khuyến nông VN, 28/03/2014

Kỹ thuật nuôi cá chim biển vây vàng

Cá Chim biển vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède 1801) là loại cá có giá trị kinh tế cao, là loài cá nuôi quan trọng ở vùng biển miền Nam Trung Quốc và một số nước khác như: Philippines, Malaysia, Đài Loan, Hông kông, Singapore… Đây là loài cá được nhiều người ưa thích, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, sử dụng tốt thức ăn công nghiệp, tốc độ sinh trưởng nhanh, thích hợp cho nuôi lồng bè trên biển và nuôi trong các ao đầm nước mặn lợ.

Phát triển nuôi cá chim vây vàng ở các vùng ven biển sẽ khai thác được nhiều tiềm năng mặt nước, mở rộng đối tượng nuôi có giá trị kinh tế, đa dạng hoá đối tượng nuôi biển cho xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân vùng ven biển. Trên cơ sở đó góp phần phát triển nghề nuôi cá biển cũng như phát triển thủy sản ngày càng ổn định và bền vững.

Tại Nam Định, Trung tâm giống Hải sản Nam Định đã kết hợp với Trường Cao đẳng thủy sản tiếp nhận công nghệ sản xuất giống cá chim biển vây vàng, theo chương trình phát triển giống thủy sản của Tổng cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT).

Qui trình kỹ thuật sản xuất giống cá chim biển vây vàng thực hiện tại Trung tâm giống Hải sản Nam Định:

Quy trình công nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng bao gồm các khâu sản xuất chủ yếu: (1)Nuôi vỗ cá bố mẹ, (2)Cho cá đẻ, (3)ấp trứng và ương nuôi ấu trùng, (4)ương nuôi cá giống.

  1. Nuôi vỗ cá bố mẹ

1.1 Chuẩn bị cá bố mẹ:Cá bố mẹ được lựa chọn từ đàn cá trưởng thành nuôi tại ao nuôi thương phẩm. Tiêu chuẩn: cá khoẻ mạnh, không bị tổn thương, xây xát; cá cái , cá đực tuổi từ 2+ tuổi trở lên; trọng lượng từ 2- 3kg/ con.

Đàn cá bố mẹ đã cho sinh sản nhân tạo, trước khi đưa vào nuôi vỗ cũng cần được tuyển chọn lại, chọn những con khoẻ mạnh, màu sắc bình thường, không bị tổn thương, không bị bệnh; chọn tỷ lệ cá đực/ cá cái là 1/1 để đưa vào nuôi vỗ.

1.2 Nơi nuôi và môi trường nuôi vỗ cá bố mẹ

  • Nơi nuôi vỗ cá bố mẹ: Cá bố mẹ nuôi trong ao đất có diện tích 1000 m2, độ sâu mức nước 1,5 m, chất đáy là cát thịt, độ dày lớp bùn đáy 10 – 15 cm. 2 tuần nuôi cuối trước khi cho cá sinh sản, cá bố mẹ được nuôi trong bể xi măng có thể tích 80 – 100m3, độ sâu 1,5 – 1,8m.
  • Môi trường nuôi vỗ: Môi trường nuôi vỗ cá bố mẹ có nhiệt độ trung bình 24 – 280C, pH 7,5 – 8,5; ô xy trên 4 mg/l, độ mặn 26 – 30‰.

1.3 Mật độ nuôi vỗ: Mật độ nuôi vỗ cá bố mẹ từ 10 – 15 kg/100m2 (trong ao), 1 – 2 kg/m3 bể xi măng; tỷ lệ cá đực và cá cái là 1/1.

1.4 Chăm sóc, quản lý: Nuôi vỗ chính vụ cá chim vây vàng từ tháng 2 đến tháng 4.

Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ: cá tạp tươi hoặc thức ăn công nghiệp dùng cho cá biển có hàm lượng protein (chất đạm) 35 – 40%, lipit (chất béo) 10 – 12%. khẩu phần ăn từ 3 – 4% khối lượng cá nuôi; cho cá ăn ngày một lần, vào lúc 8 giờ. 

Kiểm tra mức độ thành thục sinh dục của cá.

Phương pháp kiểm tra: đối với cá cái, dùng ống nhựa mềm có d = 1mm, đưa ống nhựa qua lỗ sinh dục vào tới buồng trứng, lấy một số tế bào trứng ra quan sát và đánh giá: nếu quan sát thấy chưa rõ hạt trứng thì buồng trứng mới ở giai đoạn II; các hạt trứng không đều cỡ, không tròn, còn dính lại nhau thì buồng trứng ở giai đoạn III; các hạt trứng có màu xanh vàng, tròn, rời thì buồng trứng ở giai đoạn IV, cá đã thành thục, tiến hành cho đẻ.

Đối với cá đực, kiểm tra sẹ, thấy cá có sẹ trắng sữa, tan nhanh trong nước, cá đã thành thục chọn cho đẻ. 

  1. Cho cá đẻ

2.1 Nơi cho cá đẻ trứng: Bể cho cá đẻ là bể xi măng hay composit, có thể tích chứa nước 70-100 m3, độ sâu 1,3-1,5m, có đường cấp nước, thoát nước thuận tiện, bể có mái che và hệ thống sục khí.

2.2 Điều kiện môi trường cho cá đẻ: Điều kiện môi trường sinh thái thích hợp nhất cho cá đẻ trứng: nhiệt độ nước từ 28 – 300C, độ mặn từ 30 – 32‰, oxy hoà tan ≥ 4mg/lít, pH từ 7,8 – 8,5.

2.3 Chọn cá bố mẹ thành thục cho đẻ

Chọn cá cái: sử dụng ống nhựa mềm có đường kính 1mm đưa qua lỗ sinh dục, vào tới buồng trứng, hút trứng ra để kiểm tra. Nếu thấy trứng có màu trắng ngà, các hạt trứng tròn, đều, rời nhau là cá thành thục tốt, chọn cá cho đẻ. Nếu các hạt trứng dính lại, không đều, không rời nhau là trứng còn non. Nếu các hạt trứng rời nhau, nhão, mầu trắng đục là trứng thoái hóa.

Chọn cá đực: cũng dùng ống nhựa mềm có đường kính 1mm đưa vào lỗ liệu sinh dục hút sẹ để kiểm tra, nếu thấy sẹ đặc, màu trắng sữa, tan nhanh trong nước là sẹ tốt chọn cá cho đẻ.

2.4 Sử dụng chất kích thích cá sinh sản

  • Sử dụng chất LRH-A2 kết hợp với HCG.

Liều lượng: 8 – 10mg + 300 – 500 UI HCG/1kg cá cái; Cá đực liều lượng bằng 1/2 so với cá cái.

Liều lượng chất kích thích sinh sản cho cá có thể nhiều hoặc ít hơn phụ thuộc vào mức độ thành thục của tuyến sinh dục tại thời điểm cho cá đẻ.

  • Tiêm chất kích thích sinh sản từ 1 – 2 lần trong một đợt cho cá đẻ tuỳ thuộc mức độ thành thục của cá tốt hay chưa thật tốt. Nếu tiêm 2 lần, lần 1 chỉ tiêm LRH-A2 với liều lượng 1/4 – 1/3 tổng lượng thuốc cần dùng. Nơi tiêm là phần mềm gốc vây ngực của cá (vây P).

2.5 Thu trứng và tách trứng

  • Thu trứng: Sau khi cá đẻ khoảng 2 – 3 giờ tiến hành thu toàn bộ trứng có trong bể. Khi thu trứng trong bể đẻ, dùng vợt có kích thước mắt lưới là 60 mắt/cm2, vợt loại nhỏ: 80cm x 35cm x 120cm, vợt loại lớn 5m x 1,2m x 4m để thu trứng.
  • Tách trứng thụ tinh: trứng cá thu được chuyển vào thùng nhựa có thể tích là 100 lít để tách trứng thụ tinh; môi trường tách trứng thụ tinh có độ mặn 30 – 320/00. Trứng cá chim vây vàng thụ tinh thường nổi trên mặt nước, trứng không thụ tinh hoặc hỏng thường chìm xuống đáy. Dùng tay khuấy tròn dòng nước trong thùng rồi để yên khoảng 5 – 7 phút cho trứng thụ tinh nổi trên bề mặt, các trứng không thụ tinh, trứng hỏng và các chất bẩn lắng chìm xuống đáy thùng. Dùng vợt có kích thước mắt lưới 60 mắt/cm2 để vớt trứng thụ tinh chuyển vào bể ấp, tiến hành 2 – 3 lần đến khi thu hết trứng thụ tinh.
  1. Ấp trứng và ương nuôi ấu trùng 

3.1 Dụng cụ và môi trường ấp trứng

  • Dụng cụ ấp trứng là bể composite có thể tích1m3, có sục khí.
  • Môi trường ấp trứng là nước biển sạch, các yếu tố môi trường đảm bảo trong quá trình ấp trứng: độ mặn 30 – 32‰, nhiệt độ 26 – 300C, pH: 7,8 – 8,5, ôxy hoà tan: ≥ 5mg/lít.

3.2 Mật độ ấp trứng

Trứng thụ tinh được chuyển vào bể ấp trứng. Mật độ ấp trứng từ 400 – 500 trứng/lít.

3.3 Quản lý bể ấp trứng

Bể ấp đặt ở nơi thoáng mát tránh ánh sáng mặt trời chiều trực tiếp vào môi trường ấp trứng. Duy trì sục khí liên tục. Hút bỏ trứng chìm ở đáy bể đảm bảo môi trường sạch.

Thời gian ương nuôi ấu trùng từ 60 – 72 giờ, cũng là thời điểm cá phát triển thành cá bột. 

  1. Ương nuôi cá bột lên cá hương 2 – 3cm

4.1 Bể ương và điều kiện môi trường

  • Bể ương: bể xi măng hình chữ nhật hoặc bể composite hình tròn, có chiều cao 1 – 1,2m, dung tích bể 10 – 20 m3. Bể có hệ thống sục khí, hệ thống cấp thoát nước thuận tiện.

Trước khi đưa ấu trùng vào bể ương nuôi phải vệ sinh, sát trùng bể sạch.

  • Điều kiện môi trường: độ mặn 28 – 30‰; nhiệt độ 26 – 300C; pH 7,8 – 8,5; ôxy hoà tan: ≥ 4mg/lít.

4.2 Thả ấu trùng

Ấu trùng cá chim vây vàng thả vào nuôi phải có chất lượng tốt, cá khoẻ mạnh, tỷ lệ dị hình dưới 0,05%.

Mật độ ương từ 2.000 – 3.000 con/ m3.

4.3 Chăm sóc và quản lý 

  • Thêm, thay nước: mức nước ban đầu ở bể ương 0,5 m. Ngày nuôi thứ 2 đến ngày thứ 6, hàng ngày cấp thêm 10 cm nước vào bể ương. Mức nước trong bể ở ngày nuôi thứ 6 đạt 1m. Ngày thứ 7, thay 40% lượng nước trong bể, sau đó cấp thêm 10cm nước, nâng mức nước trong bể lên 0,7m. Ngày thứ 9 cấp thêm nước, nâng mức nước trong bể lên 0,8m. Ngày thứ 11 cấp thêm nước, nâng mức nước trong bể lên 0,9m. Ngày thứ 13 cấp thêm nước, nâng mức nước trong bể lên 1m. Ngày thứ 14 trở đi, hàng ngày tiến hành si phông đáy và thay 50% nước trong bể.
  • Từ ngày nuôi thứ nhất đến ngày thứ 5, cấp tảo Nanochloropsis ocunata hoặc Chlorella sp vào bể ương đạt mật độ 50 – 100 vạn/ml; vớt váng ở tầng mặt bể ương 2 lần một ngày.
  • Cho cá ăn:

Thức ăn ban đầu của cá là luân trùng.

Trước khi đưa luân trùng vào bể ương, luân trùng phải được cường hoá bởi tảo Nanochloropsis ocunata hay Chlorella sp nhằmnâng cao chất lượng thức ăn, tăng tỷ lệ sống cá nuôi .Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần, duy trì mật độ luân trùng trong bể ương từ 6 – 8 con/ml.

Đến ngày nuôi thứ 14, ngoài luân trùng, cho cá ăn thêm Nauplius Artemia; và Copepodda đảm bảo có từ 10 – 15 con/ml nước trong bể ương. Ngày thứ 20 trở đi ngoài cho cá ăn Artemia và Copepodda giảm còn 5 – 7con/ml thì cho cá ăn thức ăn hỗn hợp là thịt cá băm nhỏ hợp với cỡ miệng khẩu phần ăn từ 0,8 – 1,2 kg cá/1 vạn cá con; Đến thời kỳ này cũng có thể tập cho cá ăn thức ăn hỗn hợp chế biến ở dạng viên nhỏ, kích cỡ thức ăn hỗn hợp bắt đầu từ số 0 (cỡ 250mm) tăng dâng lên số 1(cỡ 400mm), khi cho ăn phải quan sát theo dõi cá ăn, để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.

  • Siphông đáy: sau 5 ngày nuôi tiến hành Siphông đáy 1 lần/ ngày vào lúc 8 giờ để loại bỏ chất thải và xác chết ra ngoài bể ương. Chú ý, quá trtình Siphông đáy không hút lẫn cá con.
  • Duy trì các yếu tố môi trường nuôi cá.

5 Phòng và trị bệnh cho cá:

5.1 Bệnh do vi khuẩn

Tác nhân gây bệnh: do vi khuẩn: Vibrio sp, Vibrio anguillarum.

Triệu trứng: cá giống chim vây vàng bị nhiễm bệnh thường có hiện tượng cá bỏ ăn, bụng trướng to, thức ăn trong ống tiêu hóa không tiêu, cá hoạt động kém, bơi chậm chạp, màu sắc của cá từ màu sáng nâu chuyển sang màu xám đen, cá chết rải rác.

Biện pháp phòng trị: cải thiện điều kiện môi trường ương nuôi luôn phải sạch, không ô nhiễm. Trong quá trình cho cá ăn, nên bổ sung thêm Vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá. Khi phát hiện thấy cá bị bệnh, tiến hành thay nước liên tục trong 3 ngày, mỗi ngày thay 50% lượng nước trong và trộn thuốc kháng sinh Tetracyline vào thức ăn cho cá với liều lượng 3 – 5g/1kg thức ăn/ngày. Cho ăn 5 ngày liên tục, mỗi ngày cho ăn một lần vào buổi sáng. Sau khi cho cá ăn thuốc được 5 ngày không còn hiện tượng cá chết rải rác, cá hoạt động bình thường.

5.2 Bệnh do ký sinh trùng:

  • Trùng Cryptocaryon

Trùng Cryptocaryon là loài ký sinh nguy hiểm đối với cá vì chúng có thể gây chết đàn cá nuôi. Chúng có hình quả lê, kích thước 0,5 mm với lớp lông tơ trên bề mặt. Cơ quan bị nhiễm bệnh là bề mặt thân, mắt cá.

Các dấu hiệu của bệnh: các chấm trắng trên da cá; cá cọ mình vào các vật cứng khi bơi; trên thân cá xuất hiện nốt nhày.

Hậu quả: ảnh hưởng hô hấp của cá; gây nhiễm trùng thứ cấp; cá chết nhiều nếu không xử lý.

Nguyên nhân: nhiệt độ nước giảm; cá bị sốc môi trường.

Điều trị: sử dụng CuSO4 để tắm cho cá với nồng độ 0,5 ppm ­kết hợp với nước ngọt trong thời gian 5 – 10phút, sục khí mạnh hoặc sử dụng formalin với liều lượng 100ppm kết hợp với nước ngọt để tắm cho cá trong thời gian từ 5 – 10 phút cũng có hiệu quả.

  • Trùng Trichodina

Trùng Trichodina có dạng hình dĩa, kích thước 100mm (đường kính thân), lông tơ mọc bao quanh thân. Cơ quan bị nhiễm làmang, bề mặt thân cá.

Dấu hiệu của bệnh lý: mang có màu nhợt; cá cọ mình vào vật cứng; tạo nhiều niêm dịch trên mang và bề mặt thân, cá yếu trong thời kỳ nhiễm bệnh.

Hậu quả: ký sinh trùng vận động quanh mang phá huỷ mô của ký chủ, dịch nhầy bám trên mang gây khó khăn cho hô hấp của cá.

Điều trị:tắm cá với dung dịch formalin 200 ppm với thời gian 30 – 60 phút, sục khí mạnh.

  • Trùng Brooklynella

Trùng Brooklynella có hình quả thận, kích thước 60mm, trên thân có những hàng lông tơ mọc song song. Cơ quan bị nhiễmlà mang, bề mặt thõn cỏ.

Dấu hiệu: cá cọ mình vào các vật cứng

Hậu quả: da bị tổn thương, có vấn đề về hô hấp, nhiễm trùng thứ cấp, cá bị chết nhiều.

Điều trị: tắm cá với dung dịch formalin nồng độ 200ppm thời gian 30 – 60 phút, sục khí mạnh hoặc tắm với formalin 30ppm trong 1 – 2 ngày, sục khí mạnh.

  1. Thu hoạch
  • Phương pháp thu cá: dùng lưới sợi nilon, mềm có kích thước mắt lưới (2a) bằng 8 hay 10mm thu cá. Dùng vợt và xô chậu có nước để vớt và chứa cá. Trong quá trình thu cá tránh tác động cơ học làm xây sát cá.
  • Thời gian ương nuôi 25 – 27 ngày cá đạt cỡ 2 – 3cm,
  • Đến giai đoạn này tập tính sống của cá như cá trưởng thành. Để tránh tình trạng cá tranh ăn phải tiến hành lọc cá, phân đàn ương nuôi riêng theo từng kích cỡ.

Đỗ Văn Tiến – TT giống Hải sản Nam Định, SNN Nam Định, 15/8/2012

Cá chim trắng

Tên tiếng Anh: Silver pomfret

Tên khoa học: Stromateoides argenteus (Euphrasen, 1788)

Tên tiếng Việt: Cá chim trắng

Đặc điểm hình thái : Thân hình gần như tròn, rất dẹp bên. Đầu nhỏ dẹp bên. Mắt tương đối lớn. Miệng rất bé gần như thẳng đứng, hàm dưới ngắn hơn hàm trên. Mõm rất ngắn, tù tròn. Răng rất nhỏ, hơi dẹt. Vây lứng dài, hình lưỡi liềm. Vât đuôi phân thành hai thuỳ, thuỳ dưới dài hơn thuỳ trên. Toàn thân màu trắng, không có màu sắc đặc biệt.

Vùng phân bố: Vùng Vịnh Bắc Bộ và Trung Nam Bộ

Nguyên liệu: Khai thác

Mùa vụ khai thác: Quanh năm

Ngư cụ khai thác: Câu, lưới kéo đáy, lưới rê

Kích thước khai thác: 200 – 300 mm

Dạng sản phẩm: Đông lạnh nguyên con, Phi lê đông lạnh tươi, cắt khúc đông lạnh tươi.

Thành phần dinh dưỡng của cá chim trắng:

Thành phần dinh dưỡng trong 100 g thực phẩm ăn được (Năng lượng: 126 Kcal)

Thành phần chính (g)

Nước

Prôtêin

Lipid

Tro

75,2

19,4

5,4

1,1

 

Muối khoáng (mg)

Calci

Phospho

Sắt

Natri

Kali

15

185

0,6

145

263

 

Vitamin

A

B1

B2

PP

C

 

µg

mg

27

0,10

0,09

2,0

1

Kỹ thuật nuôi cá chim trắng

Đặc điểm sinh học của cá chim trắng nước ngọt

Cá chim trắng nước ngọt, có tên khoa học là Colossoma brachypomum, thuộc Bộ Characiformes, Họ Characidae. Trong khi đó cá hổ hay còn gọi là cá cọp hoặc cá Piranha có tên khoa học là Pygocentrus praya cũng thuộc bộ Characiformes, họ Characidae nhưng khác giống và khác loài. Cá cọp là loài cá dữ, ăn động vật, đã bị Bộ Thuỷ sản xác định là loài cá gây hại khi chúng được nhập lậu vào Việt Nam năm 1998 và đã bị nghiêm cấm nhập khẩu và gây nuôi.

Đặc điểm sinh học của cá chim trắng nước ngọt

Cá chim trắng nước ngọt được nhập vào Việt Nam từ năm 1998. Ðến năm 2000, việc cho sinh sản nhân tạo cá theo quy trình công nghệ sản xuất giống cá của Trung Quốc đã thành công. Cá sống trong môi trường nước có nhiệt độ từ 21 – 32 0C, nhưng thích hợp trong khoảng từ 28 – 30 0C. Cá chim trắng nước ngọt chịu nhiệt độ thấp tương đối kém, dưới 10oC có biểu hiện không bình thường và chết, lúc này cá giống rất dễ mắc bệnh trùng quả dưa, trùng bánh xe, nấm. Cá chim có thể sống bình thường ở độ mặn dưới 5 – 10, cá chết ở độ mặn 15. Cá có thể sống ở trong các thủy vực chật hẹp như ao, hồ, đầm. với độ pH từ 5,6 – 7,4. Cá có tập tính sống tập trung thành bầy đàn và di chuyển theo bầy.

Về đặc điểm hình thái, cá có đường kính mắt bằng 1/4,5 chiều dài đầu. Răng có hai hàm, hàm trên và hàm dưới. Hàm trên có hai hàng răng, hàng ngoài có 10 răng, hàm trong có 4 răng. Hàm dưới cũng có hai hàng răng, hàng ngoài có 14 răng với 6 răng lớn và 8 răng nhỏ, hàng trong có 2 răng. Mặt răng có dạng răng cưa. Số lược mang của cung mang thứ nhất: 30-36. Số vẩy đường bên: 81-98. Số vẩy trên đường bên: 31-33. Số vẩy dưới đường bên: 28-31. Tia vây không có gai cứng. Số vây lưng: 18-19. Số vây ngực: 14 (có 13 tia phân nhánh, 1 không phân nhánh). Số vây bụng: 8 (7 tia phân nhánh, 1 không phân nhánh). Số vây hậu môn: 26 (24 tia phân nhánh, 2 tia cứng không phân nhánh).

Các vây bụng và vây hậu môn của cá có màu đỏ. Vây đuôi có điểm vân đen ở diềm đuôi. Cá có khả năng biến đổi màu sắc theo môi trường sống. Dạ dày của cá tương đối to, có hình chữ U. Chiều dài của ruột bằng 2,5 chiều dài thân. Xung quanh ruột và nội tạng có nhiều mỡ.

Cá chim trắng nước ngọt là loài cá ăn tạp. Chúng có thể ăn các thức ăn có nguồn gốc thực vật, động vật như thực vật thủy sinh, tôm, cá con, các loài nhuyễn thể. Cá rất tích cực bắt mồi, nuốt rất nhanh. Thức ăn trong dạ dày của mẫu cá thu được trong ao chủ yếu là chất xơ thực vật, hạt ngũ cốc, lúa.

Ở sông Amazôn, Braxin, cá chim trắng nước ngọt thành thục khi được 32 tháng tuổi và có thể sinh sản tự nhiên. Tuy nhiên, cá chim trắng nuôi trong ao không đẻ tự nhiên được mà cần phải có kích dục tố cho sinh sản nhân tạo. Ðiều này đã được kiểm chứng ở một số nước phát triển nghề nuôi cá chim trắng nước ngọt như Trung Quốc, Ðài Loan, Thái Lan và cả ở Việt Nam.

So với một số loài cá khác, cá chim trắng nước ngọt lớn rất nhanh. Trung bình, cá có thể tăng trọng 100 g/tháng. Trong điều kiện thích hợp, sau 6 đến 7 tháng nuôi, cá có thể đạt từ 1,2 – 2 kg/con. Cá có thể sống đến 10 năm tuổi.

Qua kết quả khảo sát và nghiên cứu mẫu cá thu được trong ao nuôi tại xã Ðắc Lua, huyện Tân Phú, tỉnh Ðồng Nai, chúng ta có thể đi đến kết luận sau :

  • Mẫu cá thu được tại xã Ðắc Lua, huyện Tân Phú, tỉnh Ðồng Nai là loài cá chim trắng nước ngọt, có tên khoa học là Colossoma brachypomum. Chúng không phải là loài cá hổ, hoặc cá cọp.
  • Cho đến nay, chưa ai bắt gặp loài cá này ngoài thủy vực tự nhiên.
  • Cá chim trắng nước ngọt là loài nhập nội, hiện đang được nuôi thử nghiệm, có kiểm soát trong quá trình nuôi.

Tuy nhiên, do tập tính ăn tạp, phàm ăn, săn mồi theo bầy, việc nuôi khảo nghiệm, hoặc nuôi thương phẩm loài cá này chỉ nên giới hạn ở những vùng được xem là an toàn, có điều kiện che chắn (đê bao, đăng, lưới.). Không nên phát triển nuôi ở những vùng có lũ lụt thường xuyên và không có điều kiện kiểm soát con giống thả nuôi và những vùng nhạy cảm về sinh thái.

Nguyễn Mạnh Hùng (Viện NC NTTS 2) – Tạp chí KHCN TS, 7/2003

Nuôi cá chim trắng

Yêu cầu ao nuôi:

  • Diện tích tuỳ thuộc thực tế, nhưng tối thiểu cũng 500m2, tuy nhiên ao càng rộng càng tốt.
  • Ao cần thông thoáng có độ sâu: 1,5-1,8m.

Mật độ cá thả:

  • 5-10con/m2.

Chuẩn bị ao:

  • Rút cạn nước, vét bùn sâu, giữ lại bùn từ 20-30cm
  • Làm vệ sinh ao: Tẩy trùng bằng vôi, 8-10kg/m2, phơi đáy ao 2-3 ngày khi thấy thấy mặt bùn nức chân chim là tốt nhất.
  • Bón lót đáy ao: phân chuồng 25-30kg/100m2, phân xanh, 25-30kg/100m2, rải đều phân, dùng trâu bừa 1-2 lần, đưa nước sâu 30-40cm ngâm ao 2-3 ngày.
  • Trước khi thả cá mực nước ao phải đảm bảo 1,0-1,2m.

Mùa vụ thả cá: Có thể từ tháng 2-3 hoặc tháng 5-6 dương lịch.

Chất lượng cá giống và qui cỡ thả:

  • Cá giống phải khoẻ mạnh, không bị bệnh, không xây xát, không mất nhớt, toàn thân trơn bóng.
  • Cỡ cá khi thả: Cá giống có chiều dài 8-12cm/con.

Chăm sóc và quản lý ao cá:

Thường xuyên diễn biến thời tiết để điều chỉnh thức ăn phân bón và bổ sung nước mới vào ao cho phù hợp, thường 1 tuần thay nước 1 lần, mỗi lần thay 1/3 nước cũ trong ao..

  • Cắm 1 thước đo mực nước trong ao (làm bằng cây tre có khắc từ 100-200cm, luôn duy trì mực nước trong ao 1,2-1,5m.
  • Bón phân cho ao cá: Phân chuồng ủ 10-15kg/100 m2/7 ngày khi thấy nước ao có màu xanh lá chuối non là đạt yêu cầu.
  • Hàng ngày cho cá ăn vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều. Nên có sàn cho cá ăn để thuận lợi trong việc điều tiết lượng thức ăn cho phù hợp không để dư thừa thức ăn ảnh hưởng tới môi trường ao nuôi.
  • Thức ăn xanh cho cá chim trắng là: Bèo tấm, lá rau các loại…
  • Các loại thức ăn tinh khác: Có thể dùng cám gạo, bột ngô, bột sắn, khoai, bã rượu, bã đậu, chất thải lò mổ… khối lượng cho ăn hàng ngày được tính theo trọng lượng đàn cá thả (ước lượng):
  • Tháng 3-6 lượng thức ăn từ 5-8% trọng lượng đàn;
  • Tháng 7-8 lượng thức ăn cần từ 4-6% trọng lượng đàn;
  • Tháng 9-10 lượng thức ăn cần 3-5% trọng lượng đàn;
  • Tháng 11 trở đi lượng thức ăn cần 2-3% trọng lượng đàn:

Thu hoạch: Có thể thu tỉa những con to từ tháng 8 trở đi khi trọng lượng mỗi con từ 0,5 kg/con. Nếu thu toàn bộ cá trong ao, phải rút bớt nước, dùng lưới kéo 2-3 mẻ thu dần cá, sau đó bơm cạn và bắt hết. Tu sửa ao tôn cao bờ, sửa đăng cống, làm vệ sinh ao, chuẩn bị cho vụ nuôi cá mới (lưu ý đây là quy trình nuôi cá chim trắng bán thâm canh).

KS. Nguyễn Hải Tiến – Bản tin NN Vĩnh Long, 2003

Kỹ thuật nuôi vỗ cá chim trắng ở Quảng Ninh

Trong sinh sản nhân tạo cá, việc nuôi vỗ cá bố mẹ có ý nghĩa quyết định đến sự thành thục tuyến sinh dục cá, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sinh sản. Qua thời gian sản xuất giống cá chim trắng tại Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống thủy sản Quảng Ninh, chúng tôi đã xây dựng và áp dụng kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ ở Trung tâm như sau:

  1. Ðiều kiện ao nuôi vỗ:
  • Vị trí ao: Chọn ao nuôi vỗ có nguồn nước chủ động, trong, sạch, gần khu vực bể đẻ để tiện quản lý, chăm sóc và vận chuyển cá.
  • Chất lượng nước ao: Nước có hàm lượng oxy cao ≥ 4mg/l; pH dao động 6 – 7,5; độ trong 20 – 30cm; nước ao duy trì màu xanh nõn chuối.
  • Diện tích ao nuôi: từ 1.500 – 2.500 m2.
  1. Xử lý ao nuôi trước khi đưa cá bố mẹ vào nuôi vỗ

Phải tháo hoặc bơm cạn nước ao, bón vôi bột với lượng từ 7 – 12kg/100m2, sau 3 – 5 ngày tháo nước vào ao (nuớc phải được lọc qua lưới lọc thô).

  1. Chọn cá bố mẹ đưa vào nuôi vỗ:

Chọn cá khỏe mạnh, có thân hình cân đối, màu sắc tươi sáng, không xây sát, không bệnh tật, không dị hình, có độ tuổi từ 36 tháng trở lên, có trọng lượng 3 – 5 kg, chiều dài thân 35 – 45 cm.

  1. Thời gian nuôi vỗ:

Nuôi vỗ cá bố mẹ chính vụ kéo dài 50 – 60 ngày từ ngày 1/3 đến 30/4. Thời gian nuôi vỗ tái phát dục sau lần cho đẻ chính vụ (chọn những con đẻ róc cho vào nuôi vỗ tái phát), kéo dài 40 – 50 ngày.

  1. Mật độ, tỷ lệ cá đực, cá cái đưa vào nuôi vỗ:
  • Mật độ nuôi vỗ từ 20 – 25 con/1.000m2.
  • Tỷ lệ cá đực : cá cái là 1,2 : 1.
  1. Chăm sóc, quản lý ao nuôi vỗ:
  • Chế độ cho ăn: Trong thời gian nuôi vỗ cho ăn thức ăn phối chế theo công thức: khô dầu lạc: 23%, bột cá nhạt: 30%, bột đậu tương: 20%, cám ngô:5%, cám gạo: 5%, muối ăn + các chất khoáng: 2%, nhộng tằm hoặc ốc sên: 15%.
  • Cho cá ăn thêm bột mỳ trộn thành từng nắm để hạn chế thức ăn tan trong nước.
  • Lượng thức ăn tinh cho ăn từ 5 – 6% trọng lượng thân cá/ngày. Ngoài ra, còn cho cá ăn thêm mầm mạch, rau xanh với lượng 1 – 2% trọng lượng thân cá/ngày.
  1. Công tác quản lý ao nuôi vỗ:
  • Thường xuyên theo dõi màu nước để điều chỉnh chất lượng nước trong ao. Màu nước trong ao tốt nhất là màu xanh nõn chuối. Ðể duy trì màu nước này, có thể dùng phân chuồng ủ mục bón từ 15 – 20 kg/15 ngày/lần, phân xanh 30 – 40kg/15 ngày/lần, kết hợp bón phân vô cơ.
  • Chế độ sục nước: Ðây là một yếu tố kích thích tuyến sinh dục của cá phát triển. Trong thời gian đầu nuôi vỗ cứ 3 – 5 ngày sục nước một lần, mỗi lần sục 2 – 3 giờ.

Theo dõi tuyến sinh dục của cá phát triển đến giai đoạn 4, mỗi ngày sục nước 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều, mỗi lần sục 2 – 3 giờ.

Trong quá trình nuôi vỗ cá chim trắng phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng thức ăn của cá, môi trường ao nuôi, cũng như sức khỏe của cá.

Khi tuyến sinh dục của cá ở giai đoạn 4, chuyển sang giai đoạn 5, tiến hành cho cá sinh sản.

KNgư TW

Bình Định: nuôi cá chim trắng đạt năng suất 8,2 tấn/ha

Cá chim trắng lần đầu tiên được đưa về nuôi tại tỉnh Bình Định năm 2003, do Trung tâm Khuyến ngư tỉnh triển khai tại huyện miền núi Vĩnh Thạnh. Kết quả năng suất nuôi đạt 8,2 tấn/ha, hiệu quả kinh tế của giống cá mới này đã khẳng định những triển vọng của nghề nuôi cá ở Bình Định.

Mô hình được nuôi tại 2 ao có các điều kiện khác nhau để đối chứng, trên diện tích 1.500m2, trước khi thả giống bà con đã phơi nắng đáy ao 5 ngày, bón vôi cải tạo đáy và dùng phân chuồng 15kg/100m2 để bón lót, sau đó thả cá cỡ lồng 8 với mật độ 4 con/m2. Để gây màu nước cho ao chủ mô hình đã dùng lá giầm và phân chuồng hoai mục, giữ ao ở độ sâu luôn hơn 1m và đảm bảo độ trong suốt từ 40-50cm, cân đối bón vôi đảm bảo độ pH từ 7 – 7,5. Về thức ăn, bà con nuôi chủ yếu bằng hỗn hợp các loại: Ngô, mỳ, khô dầu, cám gạo… riêng giai đoạn đầu có bổ sung thêm một ít đạm động vật. Cho cá ăn mỗi ngày 2 lần, sáng và chiều. Ngoài ra còn bổ sung thêm một ít rau muống, rau lang, băm nhỏ rải đều trên mặt nước. Bà con cho ăn mỗi ngày một lượng thức ăn bằng từ 8 – 10% trọng lượng cơ thể cá (dựa vào kết quả kiểm tra định kỳ hằng tuần).

Kết quả sau 8 tháng nuôi, đánh bắt hoàn toàn năng suất đạt 8,2 tấn/ha, trọng lượng cá đạt ở mức từ 0,7-0,9kg/con, so với các giống khác thì cá chim trắng có độ đồng đều cao. Tại hội thảo đầu bờ tổ chức vào cuối kỳ bà con thống nhất đánh giá mức lãi từ nuôi cá chim trắng đạt 25 triệu/ha, đây là giống cá mặc dù có tầm vóc tối đa không bằng các giống cá: Chép, trôi, mè, trắm cỏ… nhưng nuôi chóng lớn và nhờ chất lượng thịt thơm ngon nên hiệu quả nuôi khá cao, có lúc giá cá chim trắng đạt 18.000đ/kg tại Bình Định, trong khi các giống cá nước ngọt ở cùng thời điểm chỉ đạt bình quân 10.000đ/kg.

Qua thực tế nuôi cho thấy, giống cá này có nhiều ưu điểm, nổi bật nhất là khả năng ăn tạp, từ các loài động vật phù du như tép, giun… đến các loài rau, bèo, tảo… cả các loài động – thực vật nguyên sinh có sẵn trong môi trường ao nuôi. Cá rất nhanh lớn, nhất là giai đoạn đầu, nếu ao nuôi gắn liền với nguồn nước chủ động thì cá phát triển rất nhanh, đáy ao dù là đất thịt hay cát pha thịt đều có thể nuôi được giống cá này. Với ngưỡng nhiệt độ từ 24 – 320C là lý tưởng nhất để cá chim trắng phát triển. Song do khả năng chịu rét kém nên thời gian thả giống hợp lý nhất là vào thời điểm sau Tết âm lịch và thu hoạch vào khoảng tháng 10, 11 hằng năm. Trong quá trình nuôi bà con có thể tiến hành bắt tỉa để đảm bảo độ đồng đều cho số cá còn lại trong ao, cỡ cá bắt tỉa hợp lý nhất là những con nặng hơn 0,7kg.

NNVN, 20/5/2004

Cá chim đen

Tên tiếng Anh: Black pomfret

Tên khoa học: Formio niger

Vùng phân bố: Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Trung Bộ và Đông, Tây nam Bộ

Nguyên liệu: khai thác

Mùa vụ khai thác: quanh năm.

Ngư cụ khai thác: lưới kéo đáy

Kích thước khai thác : 200-300 mm

Dạng sản phẩm : Đông lạnh nguyên con, Phi lê đông lạnh tươi, cắt khúc đông lạnh tươi

Thành phần dinh dưỡng của cá chim đen:

Thành phần dinh dưỡng trong 100 g thực phẩm ăn được (Năng lượng: 102 Kcal)

Thành phần chính (g)

Nước

Prôtêin

Lipid

Tro

76,3

19,8

2,5

1,3

 

Muối khoáng (mg)

Calci

Phospho

Sắt

Natri

Kali

43

204

0,6

94

196

 

Vitamin

B1

B2

PP

C

µg

mg

0,23

0,16

3,8

0

Nguồn: Fistenet

Các tin có liên quan